CÁC LOẠI SÁT TINH: HUYỀN KHÔNG

                   I.  CÁC LOẠI SÁT TINH

Trạch vận sát tinh là biểu hiện của cảm ứng trường khí hình thành từ vận chuyển của Huyền không phi tinh. Đây là nội dung quan trọng nhằm “đón cát tránh hung” trong phong thủy Dương trạch huyền không.

1.           Tam sát

Khi nói tới trạch vận sát khí, phong thủy học thường chú trong Tam Sát, khi xây dựng nhà cửa, tuyệt đối không phạm Tam sát. Tam sát có thể là Tam sát về phương vị, cũng có thể là Tam Sát về thời gian.

Ví dụ : vào năm Dậu, tra trong bảng ta thấy Dậu tam hợp địa chi với năm – tháng – ngày – giờ Tỵ – Dậu – Sửu. Trong thời điểm tam hợp địa chi năm – tháng – ngày – giờ này thì hướng Đông là vị trí Tam sát trong nhà, nếu trong các tháng Tỵ – Dậu – Sửu tiến hành khai trương hoặc động thổ tại phương vị Dần – Mão – Thìn sẽ phạm Tam Sát.

  1. Tam sát và thời gian, phương vị
Năm – tháng – ngày – giờ Tam sát phương vị
Tỵ – Dậu – Sửu Dần – Mão – Thìn (hướng Đông)
Dần – Ngọ – Tuất Hợi – Tý – Sửu (hướng Bắc)
Thân – Tý – Thìn Tỵ – Ngọ – Mùi (hướng Nam)
Hợi – Mão – Mùi Thân – Dậu – Tuất (hướng Tây)
  1. Ảnh hưởng Tam Sát đối với trạch vận :
  • Thứ nhất là xảy ra tai nạn bất ngờ, như xe cộ.
  • Thứ hai là phá tài, như đầu tư bị thất bại.
  • Thứ ba là kiện tụng, điều tiếng, như bị tù tội.
  • Thứ tư là không tốt cho sức khỏe, người trong nhà hay bị ốm đau bệnh tật.

Vì vậy phàm là năm Tam sát, tháng Tam sát, đều không nên tọa sơn lập hướng và xây sửa, đặc biệt trong thời điểm thất vận, để tránh xung sát mà gây tai họa.

 

 

  1. Cách khắc chế :

Khi phạm phải Tam Sát về phương vị thì phải để một lượng nước nhất định tại phương sát để hạn chế hung tính của nó, phòng tránh nó phát tác, như vậy có thể hạn chế được 30% sát khí. Đồng thời cũng có thể để cây ở phương sát để thu hút hung khí của Tam Sát, phòng tránh hung khí phát tán, như vậy có thể hạn chế được 70% sát khí.

Nếu kết hợp với ngày vượng để động thổ thì có thể hạn chế được 90% sát khí.

2.           Ngũ Hoàng sát

Trong Huyền không phong thủy học, Ngũ Hoàng sát chính là sát khí mạnh nhất trong trạch vận bàn, còn gọi là Chính Quan Sát, Mậu kỷ sát. Nếu Ngũ Hoàng nhập trung cung thì gọi là Liêm Trinh hay hỏa tinh, sát tinh, đào hoa.

Phong thủy học lấy hướng mà Ngũ Hoàng đến ứng với năm – tháng – ngày – giờ kỵ khai sơn, động thổ và những vật thể gây chấn động.

Nếu Ngũ Hoàng trùng với Thái Tuế, nguyệt kiến, ngày – giờ  là đại hung. Ngũ Hoàng tuyệt đối không được gặp các hung sát khác.

Khi chọn ngày có thể dùng Giáp, Ất, Mộc can khắc Canh, Tân, Kim can hóa, sau đó lại lấy địa chi Dần – Mão – Thìn, Hợi -Mão – Mùi – Mộc cục để chế hoặc Thân – Dậu – Tuất, Tỵ – Dậu – Sửu – Kim để tiết khí, như vậy sẽ không có hại.

Ngũ Hoàng của tháng, nếu phạm phải thì hung nhất và tiếp diễn lâu nhất. Ngũ Hoàng của giờ, ngày nếu phạm phải thì quả tương đối nhẹ. Nếu là an táng, tu sửa thì có thể sử dụng, nếu tu sử nhà cửa trong thời gian dài không nên dùng.

  1. Chủ sự của Ngũ Hoàng :

Khi an phi tinh, Ngũ Hoàng nhâp trung cung, chính là vua nằm ở chính vị điều khiển quần thần, không thể gây tai họa. Nhưng nếu bay sang tám hướng lại là hung sát, nên tĩnh không nên động, cũng không nên gặp các xung sát khác tại nơi đến, nếu gặp thì hiệu quả lập tức thể hiện ngay. Cụ thể như sau :

Phương vị Chủ sự
Khảm Chủ về bệnh liên quan đến hệ thống tiếu niệu, nữ cần phòng sảy thai, bệnh ung thư máu, bệnh về tai và thận.
Cấn Chủ về bệnh dạ dày, chân trái bị thương, bệnh khớp, trẻ em có thể suy nhược, hôn mê.
Chấn Chủ về đau chân, đau lưng, tai nạn xe cộ hoặc tai nạn liên quan đến tiền bạc.
Tốn Chủ về bệnh đốt sống cổ, hệ thống thần kinh, bệnh ngoài da, rụng tóc, trẻ con học hành không tốt.
Ly Chủ về huyết áp không ổn định, bệnh về mắt, bệnh tim, hoa mắt, tai nạn đổ máu, điều tiếng thị phi.
Khôn Chủ về bệnh tỳ vị, đau vai phải, tranh chấp ruộng đất, tai nạn đổ máu.
Đoài Chủ về ngộ độc thực phâm, bị thương do vật nhọn bằng kim loại, đào hoa.
Càn Chủ về đau đầu, đau chân phải, bệnh tim, kiện tụng.
Trung cung Chủ về bệnh tim, gia đình bất hòa, chết do tai họa bất ngờ.
  1. Ám Ngũ Hoàng :

Trong ” ngọc kính ” viết : ” Bát sơn sợ nhất là Ngũ Hoàng tới, cho dù có sinh khí cũng tiêu tán tiền của. Đã hung lại gặp đôi Hoàng, tai họa càng thảm khốc”. Đôi hoàng ở đây chỉ Ngũ Hoàng lại gặp Ám Ngũ Hoàng. Ám Ngũ Hoàng còn gọi là Phi Thiên đại sát, luận theo Hỏa tinh. Nếu Xây dựng hay động thổ tại phương vị này chủ về xảy ra hỏa hoạn. Vào năm can Dương Giáp – Bính – Mậu – Canh – Nhâm Ám Ngũ Hoàng tại cung đối diện với Ngũ Hoàng, còn vào năm can Âm Ất – Đinh – Kỷ – Tân – Quý thì cùng cung với Ngũ Hoàng. Sau đây là bảng Ám Ngũ Hoàng.

 

 

 

 

Năm Giáp Thân Ất Dậu Bính Tuất Đinh Hợi Mậu Tý Kỷ Sửu Canh Dần Tân Mão Nhâm Thìn
Ngũ Hoàng Trung Càn Đoài Cấn Ly Khảm Khôn Chấn Tốn
Ám Ngũ Hoàng Trung Càn Chấn Cấn Khảm Khảm Cấn Chấn Càn
Năm Quý Tỵ Giáp Ngọ Ất Mùi Bính Thân Đinh Dậu Mậu Tuất Kỷ Hợi Canh Tý  
Ngũ Hoàng Trung Càn Đoài Cấn Ly Khảm Khôn Chấn  
Ám Ngũ Hoàng Trung Tốn Đoài Càn Ly Ly Khôn Đoài  

3.           Tam Diệu sát

 Cơ sở của Huyền không phong thủy học là Kinh Dịch Bát Quái, Loan Đầu là thể, Lý Khí là dụng, khi nắm bắt cách vận dụng Huyền không lý khí, đồng thời cũng phải kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn của các trường phái khác, như vậy mới có thể ” chọn cái hay bù cái dở”.

Tam diệu sát là một loại sát thường được nhắc đến trong phái Tam Hợp, tuy là sát tinh nhưng khi khai môn lập hướng, bát sa, thu thủy lại có thể mang lại hiệu quả lý tưởng.

Khẩu quyết của Tam Diệu sát :

” Khảm long Khôn thố Chấn sơn hầu, Tốn kê Càn mã Đoài xà đầu.

Cấn hổ Ly chư vi sát diệu, trạch cơ phùng chi nhất thời hưu”.

Có nghĩa là : Khảm là rồng, Khôn là thỏ (Mèo), sơn Chấn là khỉ. Tốn là gà, Càn là ngựa, Đoài là đầu rắn. Cấn là cọp, Ly là heo, tất cả là đều là Sát Diệu – tức sao dữ.

Nhà cửa gặp một trong số đó sẽ lụn bại. Bài khẩu quyết này bắt nguồn từ quẻ Dịch Kinh Phòng , Bát quái kết hợp với các thành viên trong gia đình thành : ” Sinh ra ta là phụ mẫu, ta sinh ra tử tôn, giống với ta là huynh đệ, bị ta khắc là thê tài, khắc ta là quan quỷ”. Quan quỷ ở đây chính là sát. ” La kinh giải định ” coi quẻ hào khắc bản sơn là Diệu, bản sơn khắc quẻ sơn là là Sát, mộ (khố) của bản sơn Hoàng Tuyền, gọi là ” Bát sát Hoàng Tuyền”, là pháp quyết quan trọng để khai môn lập hướng, bát sa và thu thủy. Coi quẻ Dịch Kinh Phòng là cơ sở lý luận, luận theo Tiên thiên Bát quái và Hậu thiên Bát quái, lấy bản tọa sơn và Tiên thiên, Hậu thiên của sơn, mỗi thứ một hào quan quỷ là diệu, vì vậy có tên là ” Tam Diệu sát”. Vì Tam Diệu Sát là vật khắc (làm hại, quản thúc, áp chế) ta, cho nên đó là một sát khí.

Phương vị của Tam Diệu sát kỵ nhất những điều : Cửa và lối vào chiếu thẳng dòng nước hay ao tù; có góc nhà, cột đèn, vật nhọn (Hỏa hình), máy biến áp; bơm nước (Giếng), các tảng đá để không theo trật tự, ống khói, cột điện cao thế, cầu vượt hình vòng cung ngược; cột điện, cây cổ thụ (cao lớn, cành đua ra, cành mục nhiều, không tươi tốt), cây khô. Nếu nhưng vật trên ở phương vị Tam Diệu sát thì chủ về trong nhà có người bị lao, thổ huyết, khi phán đoán nhất định phải xác định rõ phương vị thì mới ứng nghiệm.

Diệu sát là quan quỷ trong bát quái, vì vậy sát khí và sự phá hủy, áp chế, quản thúc của nó có thể khiến cho người trong nhà xảy ra kiện tụng, tranh chấp, phỉ báng, vu khống, mắc bệnh mãn tính, tinh thần phân liệt, đau khổ, lo âu, tinh thần bất ổn, gia đình bất hòa, con cái gặp tai họa…. Sự ứng nghiệm của Tam Diệu sát ngoài về phương vị và các vật thể nói trên, cũng thường liên quan đến tháng – năm Tam hợp và tháng – năm đối xung.

Người đối ứng là người mang quẻ Diệu sát hoặc cầm tinh con vật đối ứng.Ví dụ : quẻ Khôn tọa sơn, nếu phạm phải Mão Mộc chính Diệu Sát, phương vị Mão Mộc lại có các vật không may mắn như đã nói ở trên thì tháng ứng nghiệm là Hợi – Mão – Mùi – Dậu. Người ứng nghiệm có thể là trưởng nam tuổi Mão cung Chấn hoặc người tuổi Mão, tuổi Dậu.

Bảng tra Tam Diệu Sát

Bản sơn Khảm

Thìn – Tuất

Khôn

Mão

Chấn

Thân

Tốn

Dậu

Càn

Ngọ

Đoài

Tỵ

Cấn

Dần

Ly

Hợi

Tiên thiên Đoài

Tỵ

Khảm

Thìn-Tuất

Cấn

Dần

Khôn

Mão

Ly

Hợi

Tốn

Dậu

Càn

Ngọ

Chấn

Thân

Hậu thiên Khôn

Mão

Tốn

Dậu

Ly

Hợi

Đoài

Tỵ

Cấn

Dần

Khảm

Thìn-Tuất

Chấn

Thân

Càn

Ngọ

Tam diệu Thìn – Tuất

Tỵ Mão

Mão Dậu

Tuất Thìn

Thân Dần Hợi Dậu Mão Tỵ Ngọ Hợi Dần Tỵ Dậu

Thìn Tuất

Dần Ngọ

Thân

Hợi Thân Ngọ

Bảng tra ứng nghiệm cát hung của Tam Diệu Sát

Diệu Sát kiếp hình Phương vị Phát Bệnh
Cơ quan, bộ phận và tình trạng Người

 

Bộ phận

 

Thời gian
Khảm Tý Nhâm Thận, bàng quang, tai, eo lưng, đường tiết niệu, tai điếc, nặng tai Trưởng nam Thận, nửa người dưới, bộ phận sinh dục Giáp- Ất-Bính -Ngọ -Tý
Tý Quý Đau mỏi thắt lưng, viêm đường tiết niệu, bệnh phụ khoa, bệnh giới tính, bệnh tiểu đường, sợ lạnh, mất ngủ. Người Tuổi Tý – Ngọ Giáp- Ất-Đinh -Ngọ -Tý

 

Khôn Mùi Khôn Cao huyết áp, bí đại tiểu tiện, dạ dày, sinh lý bất thường, biếng ăn, suy dinh dưỡng. Mẹ, con trai thứ Bụng, cơ bắp, tỳ, vị Hợi-Mão Mùi -Tuất
Thân Khôn Gầy yếu, tuần hoàn huyết dịch kém, buồn nôn, tỳ vị kém. Thân – Tý – Thìn – Dần
Chấn Mão Giáp Bệnh ở gan, lưng, mật, mắt, thần kinh, hay ngủ mê, tinh thần bất an, như người mất hồn. Con trai trưởng Chân, mật, tam tiêu, thận phải Hợi – Mão – Mùi – Dậu – Canh
Mão Ất Đau vai, vẹo cổ, thần kinh mặt. Con trai tuổi Mão, tuổi Dậu Hợi – Mão – Mùi – Dậu – Tân.
Tốn Thìn Tốn Da, vai, lưng, cơ quan, tiêu hóa, buồn nôn, tiêu chảy, lạnh. Con gái cả, con trai út Gan, máu, thần kinh Giáp – Tý – Thìn – Tuất.
Tỵ Tốn Ruột non, mặt, răng lợi, đùi họng, đau lưng bệnh phụ nữ, bệnh giới tính, âm lạnh. Con trai thứ, Tuổi Mão – Tỵ Ty- Dậu – Sửu – Hợi

 

 

 

 

Diệu Sát kiếp hình Phương vị Phát Bệnh
Cơ quan, bộ phận và tình trạng Người Bộ phận Thời gian
Càn Tuất Càn Thận phải, sườn, đầu gối, ngực, tử cung, đau đầu, khó thở, u tai, tinh lực suy giảm, cao huyết áp. Bố, con trai thứ Mặt, chân Dần – Ngọ – Tuất – Thìn
Hợi Càn Bàng quang, bộ phận sinh sản, hậu môn Con trai út , tuổi Hợi – Tuất Dần – Ngọ – Tuất – Hợi
Đoài Dậu Canh Phổi, họng, mũi, giọng, máu, ruột non, hen suyễn, cảm mạo, xương vai. Con gái út

Trưởng nam, tuổi Dậu – Mão

Phổi, miệng Tỵ – Dậu – Sửu – Mão – Giáp
Dậu Tân Đau mỏi, tiêu chảy, phù thũng Tỵ – Dậu – Sửu – Mão – Ất
Cấn Sửu Cấn Tỳ vị, chân, cơ thể suy nhược, đau cánh tay Con trái út, con trai thứ Dạ dày, tay Tỵ – Dậu – Sửu – Mùi
Dần Cấn Mật, hoàng đản, đầy bụng, vị hỏa Con trai cả, tuổi Dậu -Mão Dần – Ngọ – Tuất – Thân
Ly Ngọ Bính Tim, mắt, lưỡi, tuần hoàn máu, nhịp tim nhanh, đau đầu Con gái thứ Tim , mắt Dần – Ngọ – Tuất – Tý – Nhâm
Ngọ Đinh Đau tim, xuất huyết não, chán ăn Trưởng nam, tuổi Ngọ – Tý Dần – Ngọ – Tuất – Tý – Quý

4.           Phi tinh Thái Tuế & địa bàn Thái Tuế

Không được động thổ ở hướng Thái Tuế.

Nơi phi tinh Thái Tuế bay tới cũng không được phép động thổ.

Do vậy, trước khi động thổ khởi công (làm nhà hay cưới hỏi đều phải tránh) không những phải xác định phương vị của Địa bàn Thái Tuế, mà còn phải xác định đúng Phi tinh Thái tuế cũng như phương vị mà nó bay tới, nếu không, động thổ ở hướng Thái Tuế thì có thể gây tai họa lớn.

Bảng tra phương vị sao phi tinh thái Tuế và Tuế phá

Lưu niên Vận 1 Vận 4 Vận 7
Thái Tuế Tuế Phá Thái Tuế Tuế Phá Thái Tuế Tuế Phá
Giáp Tý Trung cung Khôn Ly Cấn Khôn
Ất Sửu Tốn càn Khảm Ly Đoài Chấn
Bính Dần Trung cung Khôn Cấn Cấn Khôn
Đinh Mão Khảm Ly Đoài Chấn Tốn Càn
Mậu Thìn Chấn Đoài Ly Khảm Càn Tốn
Kỷ Tỵ Tốn Càn Khảm Ly Đoài Chấn
Canh Ngọ Khảm Ly Đoài Chấn Tốn Càn
Tân Mùi Tốn Càn Khảm Ly Đoài Chấn
Nhâm Thân Trung cung Khôn Cấn Cấn Khôn
Quý Dậu Khôn Cấn Cấn Khôn Trung cung
Giáp Tuất Khôn Cấn Cấn Khôn Trung cung
Ất Hợi Chấn Đoài Ly Khảm Càn Tốn
Bính Tý Cấn khôn Trung cung Khôn Cấn
Đinh Sửu Đoài Chấn Tốn Càn Khảm Ly
Mậu Dần Cấn Khôn Trung cung Khôn Cấn
Kỷ Mão Tốn Càn Khảm ly Đoài Chấn
Canh Thìn Càn Tốn Chấn Đoài Ly Khảm
Tân Tỵ Đoài Chấn Tốn Càn Khảm Ly
Nhâm Ngọ Tốn Càn Khảm Ly Đoài Chấn
Quý Mùi Đoài Chấn Tốn Càn Khảm Ly
Lưu niên Vận 2 Vận 5 Vận 8
Thái Tuế Tuế Phá Thái Tuế Tuế Phá Thái Tuế Tuế Phá
Giáp Thân Cấn Khôn Trung cung Khôn Cấn
Ất Dậu Trung cung Khôn Cấn Cấn Khôn
Bính Tuất Trung cung Khôn Cấn Cấn Khôn
Đinh Hợi Càn Tốn Chấn Đoài Ly Khảm
Mậu Tý Khôn Cấn Cấn Khôn Trung cung
Kỷ Sửu Khảm Ly Đoài Chấn Tốn Càn
Canh Dần Khôn Cấn Cấn Khôn Trung cung
Tân Mão Đoài Chấn Tốn Càn Khảm Ly
Nhâm Thìn Ly Khảm Càn Tốn Chấn Đoài
Quý Tỵ Khảm Ly Đoài Chấn Tốn càn

 

Lưu niên Vận 2 Vận 5 Vận 8
Thái Tuế Tuế Phá Thái Tuế Tuế Phá Thái Tuế Tuế Phá
Giáp  Ngọ Đoài Chấn Tốn Càn Khảm Ly
Ất Mùi Khảm Ly Đoài Chấn Tốn Càn
Bính Thân Khôn Cấn Cấn Khôn Trung cung
Đinh Dậu Cấn Khôn Trung cung Khôn Cấn
Mậu Tuất Cấn Khôn Trung cung Khôn Cấn
Kỷ Hợi Ly Khảm Càn Tốn Chấn Đoài
Canh Tý Trung cung Khôn Cấn Cấn Khôn
Tân Sửu Tốn Càn Khảm Ly Đoài Chấn
Nhâm Dần Trung cung Khôn Cấn Cấn Khôn
Quý Mão Khảm Ly Đoài Chấn Tốn Càn
Lưu niên Vận 3 Vận 6 Vận 9
Thái Tuế Tuế Phá Thái Tuế Tuế Phá Thái Tuế Tuế Phá
Giáp Thìn Chấn Đoài Ly Khảm Càn Tốn
Ất Tỵ Tốn Càn Khảm Ly Đoài Chấn
Bính Ngọ Khảm Ly Đoài Chấn Tốn Càn
Đinh Mùi Tốn Càn Khảm Ly Đoài Chấn
Mậu Thân Trung cung Khôn Ly Cấn Khôn
Kỷ Dậu Khôn Cấn Cấn Khôn Trung cung
Canh Tuất Khôn Cấn Cấn Khôn Trung cung
Tân Hợi Chấn Đoài Ly Khảm Càn Tốn
Nhâm Tý Cấn Khôn Trung cung Khôn Cấn
Quý Sửu Đoài Chấn Tốn Càn Khảm Ky
Giáp Dần Cấn Khôn Trung cung Khôn Cấn
Ất Mão Tốn Càn Khảm Ly Đoài Chấn
Bính Thìn Càn Tốn Chấn Đoài Ly Khảm
Đinh Tỵ Đoài Chấn Tốn Càn Khảm Ly
Mậu Ngọ Tốn Càn Khảm Ly Đoàn Chấn
Kỷ Mùi Đoài Chấn Tốn Càn Khảm Ly
Canh Thân Cấn Khôn Trung cung Khôn Cấn
Tân Dậu Trung cung Khôn Cấn Cấn Khôn
Nhâm Tuất Trung cung Khôn Cấn Cấn Khôn
Quý Hợi Càn Tốn Chấn Đoài Đoài Chấn

 

5.           Bản mệnh sát và Đích Sát

Trong cửu tinh đồ phi tinh của Năm – tháng – ngày – giờ, phương vị nào có sao bản mệnh đóng, phương vị đó bị bản “mệnh sát”. Phương đối lập với phương bản mệnh sát là “Đích Sát”.

Phương bản “mệnh sát” và phương “đích sát” đều là phương đại hung.

Ví dụ : Người sinh ngày Nhâm Ngọ sau tiết Vũ Thủy, năm Giáp Tuất 1994 sao bản mệnh là Thất Xích. Sao quản năm Giáp Tuất là sao Lục Bạch.

6.           Ám kiến và Ám Kiến Sát

Trong cửu tinh đồ phi tinh của Năm – tháng – ngày – giờ, ta lấy sao quản năm – tháng – ngày – giờ đặt vào trung cung. Phương vị nào có số cung trùng với số của sao đặt ở cung trung gọi là Ám kiến đại hung. (với năm – tháng – ngày – giờ nào thì  phương Ám kiến là ám kiến sát của năm – tháng – ngày – giờ đó)

Ví dụ : năm Giáp Tuất Hạ Nguyên, sao Lục Bạch quản. Đặt Lục Bạch vào trung cung, số sao Lục Bạch là 6 trùng với số của cung Càn cũng là 6. Vậy phương Càn là Ám Kiến, đồng thời là phương Ám kiến sát của năm Giáp Tuất.

Leave Comments

Scroll
0905.990.113
0905.990.113